TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

XÃ SA LOONG

Chính sách mới

Xã Sa Loong là xã biên giới nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, tiếp giáp biên giới đất liền với Vương quốc Campuchia và có tuyến Quốc lộ 14C đi qua. Đây là vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng – an ninh và là cửa ngõ giao thương giữa các vùng kinh tế trọng điểm như Bờ Y, Rờ Kơi, Đăk Tô…

Với tổng diện tích tự nhiên 27.526,77 ha và dân số hơn 12.600 người, xã có 14 thôn. Sa Loong là nơi sinh sống của 15 dân tộc anh em: Kinh, Mường, Tày, Thái, Nùng, Xơ Đăng, Thổ, Giẻ Triêng, Ba Na, Khơ Me, Sán Dìu, Ja Rai, Dao, Cao Lan, HRê. Sự đa dạng về văn hóa – ngôn ngữ – tín ngưỡng đã tạo nên một cộng đồng dân cư đoàn kết, gắn bó và giàu truyền thống cách mạng.

Về lịch sử, Sa Loong là vùng đất anh hùng, từng là căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ. Trên địa bàn xã hiện còn di tích Chiến thắng Điểm cao 875 – được xếp hạng di tích lịch sử cấp tỉnh – là biểu tượng của tinh thần bất khuất và lòng yêu nước của quân dân địa phương.

Xã Sa Loong có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông – lâm nghiệp, đặc biệt là các loại cây công nghiệp chủ lực như cà phê (2.595 ha), cao su (3.940 ha), mắc ca, sầu riêng và cây ăn quả. Nhân dân từng bước thay đổi tư duy, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, ứng dụng chuyển đổi số, mã số vùng trồng, liên kết chuỗi giá trị và tiêu thụ qua sàn thương mại điện tử.

Hiện toàn xã có gần 200 cơ sở sản xuất và hơn 260 cơ sở kinh doanh thương mại – dịch vụ. Một số sản phẩm OCOP đạt chứng nhận cấp tỉnh như: gạo DAKA, MACCA HILL, rượu vắt nếp than, thịt heo gác bếp... Hệ thống điện lưới quốc gia, giao thông liên thôn, trường học, y tế được đầu tư hoàn chỉnh, tạo nền tảng phát triển toàn diện.

Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Sa Loong lần thứ I (nhiệm kỳ 2025–2030), Đảng bộ xác định phương châm hành động: “Đoàn kết – Dân chủ – Kỷ cương – Đổi mới – Phát triển” và đặt ra các mục tiêu trọng tâm:

- Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện
- Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, lấy nông nghiệp làm nền tảng
- Ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Giữ vững quốc phòng – an ninh biên giới
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Xã phấn đấu đến năm 2030:
- Tổng giá trị sản phẩm đạt 3.380 tỷ đồng, thu nhập bình quân trên 75 triệu đồng/người/năm
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 84%, 100% trường học đạt chuẩn quốc gia
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0%, 100% dân số dùng nước hợp vệ sinh, bảo hiểm y tế đạt trên 95%
- Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, khu du lịch sinh thái cộng đồng, hợp tác xã kiểu mới.

Với quyết tâm chính trị cao và sự đồng lòng của nhân dân, Sa Loong đang vững bước trên hành trình trở thành xã biên giới phát triển toàn diện – xanh, sạch, văn minh, hiện đại – xứng đáng là điểm sáng phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi.

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Sửa đổi chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ phù hợp với chính quyền địa phương 2 cấp

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 220/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

Sửa đổi chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ phù hợp với chính quyền địa phương 2 cấp- Ảnh 1.

Quy định mới về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

Sửa đổi, bổ sung 09 Nghị định liên quan lĩnh vực quốc phòng, quân sự

Nghị định số 220/2025/NĐ-CP gồm 11 Điều; sửa đổi, bổ sung một số điều của 09 Nghị định sau: 

1- Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28/12/2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ ngành trung ương, địa phương;

2- Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; 

3- Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; 

4- Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng;

5- Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 04/02/2025 của Chính phủ; 

6- Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ; 

7- Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; 

8- Nghị định số 14/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai; 

9- Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

Việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại 09 Nghị định của Chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng nêu trên nhằm thể chế hoá đầy đủ, kịp thời chủ trương, định hướng của Đảng, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, quy định của Hiến pháp sửa đổi, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) khi điều chỉnh về tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh, cấp xã).

Phân cấp cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Về phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ, Nghị định số 220/2025/NĐ-CP đã bãi bỏ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP liên quan đến Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; đồng thời phân cấp nhiệm vụ này cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã. 

Cụ thể, Nghị định số 220/2025/NĐ-CP bổ sung điểm c khoản 3 Điều 3: "Ban chỉ huy quân sự cấp xã quản lý Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này", để phù hợp với mô hình 2 cấp, chuyển từ trách nhiệm cấp huyện xuống cấp xã.

Bổ sung vị trí trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã

Nghị định số 220/2025/NĐ-CP cũng bổ sung vị trí trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã (tại khoản 1 Điều 4) và chế độ phụ cấp thâm niên cho vị trí này (tại khoản 1,2,3 Điều 10) như sau:

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4

1. Số lượng Phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

a) Đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng, 01 trợ lý;

b) Đơn vị hành chính cấp xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bố trí 01 Phó chỉ huy trưởng, 01 trợ lý."

Sửa đổi, bổ sung khoản 1,2,3 Điều 10 về chế độ phụ cấp thâm niên cho trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã:

1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.

3. Chế độ phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng.

Phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế."

Giảm thời gian giải quyết hồ sơ chế độ cho Dân quân tự vệ

Ngoài ra, Nghị định 220/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 3 Điều 14 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP liên quan đến "trình tự giải quyết việc khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương" và các điểm b, c và d khoản 4 Điều 15 liên quan đến "trình tự giải quyết chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết", theo hướng giảm thời gian xử lý hồ sơ và chuyển xử lý phần trách nhiệm liên quan của UBND cấp huyện xuống UBND cấp xã, cụ thể như sau:

Sửa đổi, b sung các đim b, c và d khoản 3 Điều 14

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; 

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc (quy định cũ là 5 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; 

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày ra quyết định, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã." 

Sửa đi, b sung các đim b, c và d khoản 4 Điều 15

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc (quy định cũ là 5 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc (quy định cũ là 10 ngày), kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã. 

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 07/8/2025.


Nguồn:https://baochinhphu.vn/sua-doi-che-do-chinh-sach-doi-voi-dan-quan-tu-ve-phu-hop-voi-chinh-quyen-dia-phuong-2-cap-102250808153853611.htm Sao chép liên kết